Page 39 - Kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định 25 năm tái lập 1997-2021
P. 39
4.2.2. Lao động của cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể tăng nhưng
phân bố không đồng đều giữa các ngành kinh tế và trình độ chuyên môn
còn thấp.
Cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể thu hút một lực lượng lao động đáng
kể, góp phần giải quyết việc làm nhất là lao động nông nhàn ở nông thôn.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của loại hình kinh tế này gắn liền với phục
vụ sản xuất, đời sống hộ gia đình, tập trung ở nơi đông dân cư, linh hoạt
trong chuyển đổi ngành nghề, tạo thu nhập cho người lao động. Đặc điểm
của cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể là sự phát triển tự phát, nhỏ lẻ. Hầu hết
các cơ sở đều có quy mô nhỏ, bình quân một cơ sở có 2 lao động. Lao động
chủ yếu các thành viên trong gia đình, lao động thuê ngoài không nhiều,
trình độ chuyên môn phần lớn là lao động phổ thông hoặc có trình độ thấp.
Năm 2021, cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể thu hút 213.588 lao động,
tăng 49,2% (tăng 70.437 lao động) so với năm 2002, bình quân tăng
2,1%/năm. Trong các ngành kinh tế, ngành thương mại có số lượng lao
động lớn nhất, có mức tăng bình quân 4,5%/năm; ngành xây dựng tăng
6,0%/năm; ngành vận tải, kho bãi tăng 1,0%/năm; ngành dịch vụ khác tăng
5,4%/năm. Ngành công nghiệp có số lượng lao động lớn sau ngành thương
mại nhưng giảm 9.597 lao động so với năm 2002, giảm bình quân
0,6%/năm; nguyên nhân do lao động của các cơ sở sản xuất muối tại 3
huyện Hải Hậu, Nghĩa Hưng và Giao Thủy giảm.
Cơ cấu lao động một số ngành chiếm tỷ trọng lớn chuyển dịch nhiều:
Ngành công nghiệp giảm từ 58,3% năm 2002 xuống còn 34,6% năm 2021;
ngành thương mại tăng lên tương ứng 23,4% và 36,3%; ngành xây dựng
5,6% và 11,3%; ngành dịch vụ khác 7,5% và 13,6%; vận tải, kho bãi 5,2%
và 4,2%.
IV. CÁC NGÀNH KINH TẾ CHỦ YẾU
1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản phát triển tương đối toàn diện
theo hướng sản xuất hàng hoá. Cơ cấu chuyển dịch tích cực, tăng tỷ trọng
ngành chăn nuôi, thuỷ sản và giảm ngành trồng trọt. Chương trình mục tiêu
39