Page 57 - Kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định 25 năm tái lập 1997-2021
P. 57
Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đạt mức tăng bình quân
9,99%/năm, trong đó đóng góp chủ yếu vào sự phát triển này là các ngành:
Dệt; sản xuất trang phục; da giày; sản xuất đồ chơi; sản xuất giường, tủ, bàn
ghế; sản xuất cơ khí....
Ngành sản xuất và phân phối điện tăng trưởng ổn định, đảm bảo cung
cấp đủ điện cho sản xuất và tiêu dùng của dân cư. Chỉ số sản xuất của ngành
này tăng bình quân 8,77%/năm. Ngành cung cấp nước và xử lý rác thải,
nước thải duy trì mức tăng tương đối ổn định. Chỉ số IIP của ngành tăng
bình quân 8,0%/năm.
Những năm gần đây thời tiết diễn biến thất thường cùng với giá muối
xuống thấp, thu nhập không đảm bảo nên người lao động chuyển sang công
việc khác có thu nhập cao hơn, hoạt động sản xuất muối dần bị thu hẹp.
Tính chung 12 năm, chỉ số sản xuất ngành khai khoáng giảm bình quân
23,27%/năm.
2.5. Một số sản phẩm chủ yếu
Trong 25 năm qua, hoạt động công nghiệp sản xuất các sản phẩm đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân và xuất khẩu. Bên cạnh các sản phẩm
truyền thống, một số sản phẩm công nghiệp mới xuất hiện tăng trưởng
nhanh như da giày, sản xuất đồ chơi.
Các sản phẩm công nghiệp chủ yếu có tốc độ tăng cao. Năm 2021,
nước mắm đạt 13.734 nghìn lít, gấp 44,9 lần so với năm 1997; bánh kẹo các
loại 19.036 tấn, gấp 81,5 lần; khăn các loại 28.805 tấn, gấp 145,5 lần; quần,
3
áo may sẵn 308 triệu cái, gấp 55,9 lần; gỗ cưa hoặc xẻ 48 nghìn m , gấp
36,2 lần.
Một số sản phẩm tăng khá: Rượu trắng độ cồn từ 25 độ trở lên 7.066
nghìn lít; gấp 16,4 lần; sợi các loại 104 nghìn tấn, gấp 12,2 lần; vải các loại
2
128 triệu m , gấp 11,5 lần; gạo xay xát 640 nghìn tấn, gấp 1,2 lần; bia các
loại 30 triệu lít, gấp 2,3 lần; thuốc dạng viên các loại 2.588 triệu viên, gấp
6,4 lần; thuốc dạng lỏng các loại 1.448 nghìn lít, gấp 5,7 lần; nước uống
3
được 80 triệu m , gấp 7,7 lần.
57