Page 30 - Kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định 25 năm tái lập 1997-2021
P. 30
Bốn là, thu, chi ngân sách Nhà nước tuy có tiến bộ nhưng vẫn chưa
cân đối được ngân sách. Thu ngân sách từ kinh tế địa phương chưa có
nguồn thu chủ lực, ổn định; mức đóng góp vào ngân sách của doanh nghiệp
chưa cao. Thu ngân sách thấp so với các tỉnh, thành phố vùng Đồng bằng
sông Hồng.
Năm là, công tác cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư
chưa được như kỳ vọng. Việc xúc tiến, thu hút được các nhà đầu tư có vốn
lớn, công nghệ hiện đại, sản xuất sản phẩm chủ lực, giá trị gia tăng cao,
đóng góp nguồn thu lớn, ổn định vào ngân sách địa phương chưa đạt được
kết quả như mong đợi.
Sáu là, chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng
3
cao chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển. Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo
còn thấp, cơ cấu đào tạo chưa hợp lý, thiếu hụt lao động có tay nghề cao,
giáo dục nghề nghiệp chưa đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động.
III. CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ TỔNG HỢP VÀ PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP, CƠ SỞ SẢN XUẤT KINH DOANH CÁ THỂ
1. Tăng trưởng kinh tế
Bình quân 25 năm (1997-2021), tốc độ tăng GRDP đạt 6,91%/năm.
Trong đó: Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,46%/năm, đóng
góp 0,97 điểm phần trăm; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng
10,89%/năm, đóng góp 3,29 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ tăng
6,56%/năm, đóng góp 2,37 điểm phần trăm và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản
phẩm tăng 5,93%/năm, đóng góp 0,28 điểm phần trăm vào mức tăng chung.
Trong các ngành kinh tế, công nghiệp giữ vai trò là động lực tăng
trưởng chính của nền kinh tế. Bình quân 25 năm, khu vực công nghiệp và
xây dựng tăng 10,89%, đóng góp 3,29 điểm phần trăm và chiếm 47,6% mức
tăng chung. Đóng góp vào tăng trưởng của khu vực này ngày càng tăng qua
các giai đoạn; tỷ trọng đóng góp 4 năm (1997-2000), 5 năm (2001-2005), 5
năm (2006-2010), 5 năm (2011-2015) và 5 năm (2016-2020) lần lượt là:
3 Có bằng cấp chuyên môn kỹ thuật/nghề từ 3 tháng trở lên.
30